Phân biệt các thể thơ là một phần quan trọng trong chương trình Ngữ Văn THPT, đóng vai trò then chốt trong việc phân tích, cảm nhận tác phẩm thơ ca. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản để phân biệt các thể thơ thường gặp trong đề thi, từ đó nâng cao kỹ năng làm bài và đạt được kết quả tốt nhất.
Các thể loại thơ trong văn học Việt Nam hiện nay
Thể thơ là tập hợp các quy tắc về số câu, số chữ, cách gieo vần và nhịp điệu được sử dụng trong một bài thơ. Mỗi thể thơ có cấu trúc và đặc trưng riêng, góp phần tạo nên âm hưởng và phong cách độc đáo. Hiện nay, văn học Việt Nam có những thể loại thờ sau:
Thơ lục bát
Thơ lục bát là thể thơ truyền thống phổ biến nhất trong văn học Việt Nam, gồm những cặp câu đan xen nhau, mỗi câu có 6 và 8 tiếng. Thơ lục bát mang âm hưởng nhẹ nhàng, du dương, thể hiện những cảm xúc tinh tế của con người về cuộc sống, tình yêu và quê hương.
Luật thơ lục bát:
-
Gieo vần: Vần trong thơ lục bát thường là vần bằng, gieo ở cuối câu lục và hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát.
-
Thanh điệu: Các câu lục và câu bát cần tuân theo quy luật thanh điệu nhất định, thường là B - T - B (câu lục) và B - T - B - B (câu bát).
Ví dụ:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Cách xác định thể thơ lục bát: Dựa vào số lượng chữ trong mỗi câu và quy luật gieo vần, ta có thể nhận biết được đâu là thơ lục bát. Một số tác phẩm tiêu biểu sử dụng thể thơ lục bát có thể kể đến như "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, "Việt Bắc" của Tố Hữu,...
Thơ song thất lục bát
Thơ song thất lục bát là thể thơ độc đáo do dân tộc ta sáng tạo nên, được cấu tạo từ những cặp câu xen kẽ nhau, gồm hai câu thất ngôn (7 chữ) và một cặp lục bát (6 - 8 chữ). So với thơ lục bát truyền thống, thể thơ này mang những nét đặc trưng riêng biệt về luật thơ và cách gieo vần.
Luật thơ song thất lục bát:
-
Về số tiếng: Mỗi đoạn thơ song thất lục bát gồm 2 câu thất và 1 cặp lục bát.
-
Về thanh điệu:
-
Câu thất:
-
Câu thất chữ trên: Chữ thứ 3, 5, 7 tuân theo quy luật T - B - T (thanh trắc - thanh bằng - thanh trắc).
-
Câu thất chữ dưới: Chữ thứ 3, 5, 7 tuân theo quy luật B - T - B (thanh bằng - thanh trắc - thanh bằng).
-
Câu lục: Tự do về thanh điệu.
-
Câu bát: Tuân theo quy luật B - T - B - B (thanh bằng - thanh trắc - thanh bằng - thanh bằng).
-
Về gieo vần: Tiếng cuối câu thất chữ trên hiệp vần với tiếng thứ 5 câu thất chữ dưới. Tiếng cuối câu thất chữ dưới hiệp vần với tiếng thứ 6 câu lục. Tiếng cuối câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 câu bát. Cách gieo vần tiếp tục theo quy luật này cho đến hết bài thơ.
Ví dụ:
“Có hoa nào qua mùa không héo?
Có tiếng nào giàu đẹp hơn không?
Mắt em là một dòng sông
Thuyền anh bơi lội giữa dòng mắt em.”
(Đôi mắt – Lưu Trọng Lư)
Cách xác định thể thơ song thất lục bát:
-
Dựa vào số lượng chữ trong mỗi câu thơ: 2 câu 7 chữ xen kẽ 1 câu 6 - 8 chữ.
-
Dựa vào quy luật thanh điệu đặc trưng của thể thơ.
-
Dựa vào cách gieo vần độc đáo.
Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt
Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ ngắn gọn, cô đọng, chỉ gồm 4 câu thơ, mỗi câu 5 chữ. Tuy ngắn gọn nhưng thể thơ này lại ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc, thể hiện qua sự sắp xếp tinh tế các yếu tố như thanh điệu, gieo vần và cấu trúc bài thơ.
Luật thơ ngũ ngôn tứ tuyệt:
-
Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 5 chữ.
-
Về cấu trúc: Tuân theo cấu trúc Đề - Thực - Luận - Kết, thể hiện sự phát triển logic của ý thơ.
-
Về thanh điệu:
-
Câu 1, 2, 4: Tự do về thanh điệu.
-
Câu 3: Chữ thứ 2 và thứ 4 phải tuân theo quy luật bằng - trắc, hoặc bằng - bằng, trắc - trắc.
-
Về gieo vần:
-
Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
-
Sử dụng độc vận (một vần duy nhất) cho cả bài thơ.
-
Gieo vần theo kiểu ôm hoặc vần chéo.
Ví dụ:
“Đoạt sáo Chương Dương độ,
Cầm Hồ Hàm Tử quan.
Thái bình tu nỗ lực,
Vạn cổ thử giang san.”
(Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải)
Cách xác định thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt:
-
Dựa vào số lượng câu chữ trong bài thơ (4 câu, mỗi câu 5 chữ).
-
Dựa vào quy luật thanh điệu đặc trưng (luân phiên bằng - trắc ở tiếng thứ 2 và 4).
-
Dựa vào cách gieo vần (độc vận, gieo vần ôm hoặc vần chéo).
Thơ ngũ ngôn bát cú
Thơ ngũ ngôn bát cú là thể thơ Đường luật phổ biến, gồm 8 câu thơ, mỗi câu 5 chữ. Thể thơ này thể hiện sự cân đối, hài hòa trong cấu trúc và nội dung, mang đến những cảm xúc tinh tế, sâu sắc.
Luật thơ ngũ ngôn bát cú:
-
Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 5 chữ.
-
Về cấu trúc: Chia thành 4 phần: Đề (2 câu đầu), Thực (2 câu tiếp theo), Luận (2 câu tiếp theo) và Kết (2 câu cuối). Mỗi phần thể hiện một nội dung, ý nghĩa riêng biệt.
-
Về thanh điệu:
-
Luật bằng trắc:
-
Câu 1, 2, 4, 8: B - B - T - T - B (vần bằng)
-
Câu 3, 6: T - T - T - B - B (vần bằng)
-
Câu 5, 7: B - B - B - T - T
-
Luật vần bằng:
-
Câu 1, 2, 4, 8: T - T - T - B - B (vần bằng)
-
Câu 3, 6: B - B - T - T - B (vần bằng)
-
Câu 5, 7: T - T - B - B - T
-
Về gieo vần:
-
Các câu 1, 2, 4 và 8 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
-
Có thể gieo vần bằng hoặc vần trắc theo quy tắc đã nêu.
Ví dụ:
“Tình ta đã úa màu
Vĩnh viễn phải xa nhau
Kẻ lấp hờn ngăn tủi
Người ôm thảm ấp sầu
Bồi hồi sa ngấn lệ
Thổn thức nhỏ dòng châu
Đã lỡ làng duyên nợ
Lìa tan mộng ước đầu”
(Lỡ làng - Hoàng Thứ Lang)
Cách xác định thể thơ ngũ ngôn bát cú:
-
Dựa vào số lượng câu chữ trong bài thơ (8 câu, mỗi câu 5 chữ).
-
Dựa vào cấu trúc chia thành 4 phần (Đề - Thực - Luận - Kết).
-
Dựa vào quy luật thanh điệu và gieo vần đặc trưng.
Thơ thất ngôn tứ tuyệt
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật là thể thơ Đường luật phổ biến, gồm 4 câu thơ, mỗi câu 7 chữ. Thể thơ này thể hiện sự cô đọng, súc tích trong ngôn ngữ, hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Luật thơ thất ngôn tứ tuyệt:
-
Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
-
Về cấu trúc: Tuân theo kết cấu Khai - Thừa - Chuyển - Hợp, thể hiện sự phát triển logic của ý thơ.
-
Về thanh điệu:
-
Tiếng thứ 2 của câu 1 quy định luật cho cả bài thơ:
-
Nếu là thanh bằng thì luật thơ là B (bằng - trắc)
-
Nếu là thanh trắc thì luật thơ là T (trắc - bằng)
-
Các câu thơ còn lại tuân theo luật đã quy định.
-
Về niêm: Các câu thơ theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh).
-
Về gieo vần:
-
Các câu 1, 2, 4 hoặc câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
-
Có thể sử dụng độc vận (một vần duy nhất) hoặc liên vận (nhiều vần).
Ví dụ:
“Nam quốc sơn hà Nam Đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.”
(Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt)
Cách xác định thể thơ thất ngôn tứ tuyệt :
-
Dựa vào số lượng chữ trong một câu thơ và số lượng câu trong bài.
-
Quan sát quy luật sử dụng của cả bài thơ (cấu trúc, thanh điệu, niêm, vần).
Thơ thất ngôn bát cú
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ có lịch sử lâu đời, xuất hiện từ Trung Quốc, được hoàn thiện vào thời nhà Đường và du nhập vào Việt Nam. Thể thơ này mỗi bài gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, với cấu trúc chặt chẽ, quy luật nghiêm ngặt, thể hiện sự uy nghi, tráng lệ trong thi ca.
Luật thơ thất ngôn bát cú :
-
Về số lượng chữ: Mỗi bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
-
Về cấu trúc: Chia thành 4 phần: Đề (2 câu đầu), Thực (2 câu tiếp theo), Luận (2 câu tiếp theo) và Kết (2 câu cuối). Mỗi phần thể hiện một nội dung, ý nghĩa riêng biệt.
-
Về thanh điệu:
-
Tuân theo quy luật bằng - trắc "Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh" và xen kẽ nhau.
-
Câu 1, 2, 4, 6 và 8: Luân phiên bằng - trắc.
-
Câu 3, 5, 7: Tự do về thanh điệu.
-
Về niêm: Các câu theo hàng dọc phải niêm với nhau (giống nhau về thanh).
-
Về gieo vần:
-
Các tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8 hiệp vần bằng với nhau.
-
Có thể sử dụng độc vận (một vần duy nhất) hoặc liên vận (nhiều vần).
Ví dụ:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
Lác đác bên sông rợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà, mỏi miệng cái da da.
Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.”
(Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
Cách xác định thể thơ thất ngôn bát cú:
-
Dựa vào số lượng chữ trong câu và số lượng câu trong bài thơ.
-
Quan sát cấu trúc chia thành 4 phần (Đề - Thực - Luận - Kết).
-
Xác định quy luật thanh điệu và cách gieo vần đặc trưng.
Xem thêm:
- VMonkey - Ứng dụng giúp xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc cho trẻ
- Phép liên kết: Ôn thi phần Đọc - Hiểu THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn
Các thể thơ hiện đại
Thơ hiện đại là thể thơ ra đời sau Cách mạng tháng Tám, đánh dấu sự phá vỡ những quy tắc gò bó của thơ ca truyền thống. Thể thơ này đề cao sự tự do trong sáng tác, thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ mới mẻ của con người trong xã hội hiện đại.
Các thể thơ hiện đại phổ biến:
-
Thơ theo số tiếng: Thơ 3 tiếng, thơ 4 tiếng, thơ 5 tiếng, thơ 6 tiếng, thơ 7 tiếng, thơ 8 tiếng,...
-
Thơ tự do: Không quy định số tiếng mỗi câu.
Luật thơ: Khác với thơ ca truyền thống, thơ hiện đại không tuân theo những quy tắc nghiêm ngặt về số câu, số chữ, thanh điệu, vần điệu. Tuy nhiên, mỗi thể thơ hiện đại vẫn có những đặc điểm riêng biệt về cấu trúc và cách thể hiện.
Ví dụ (thơ 5 tiếng):
"Khi con tu hú gọi hè
Tiếng ve kêu râm ran
Ta nghe như tiếng mẹ
Lặng chìm trong giấc mơ."
(Khi con tu hú - Tố Hữu)
Cách xác định thể thơ:
-
Dựa vào số tiếng mỗi câu thơ.
-
Quan sát cấu trúc bài thơ (số câu, số khổ).
-
Phân biệt thơ tự do với các thể thơ theo số tiếng dựa vào sự tự do trong cách ngắt nhịp, gieo vần.
Cách nhận biết thể thơ trong văn học Việt Nam dễ hiểu
Vì có đa dạng thể thơ khác nhau, để hiểu rõ hơn về các thể thơ phổ biến và cách phân biệt khi sử dụng thì dưới đây là bảng so sánh các dấu hiệu nhận biết thể thơ để mọi người tham khảo:
Thể thơ | Cấu trúc câu chữ | Luật gieo vần | Đặc điểm nổi bật |
---|---|---|---|
Thơ lục bát | Câu 6 chữ + câu 8 chữ xen kẽ nhau | Vần cuối câu lục hiệp với chữ thứ 6 câu bát | Giai điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển, dễ nhớ |
Thơ song thất lục bát | Hai câu 7 chữ + một cặp lục bát | Câu 7 chữ trên vần với chữ thứ 5 câu 7 chữ dưới | Nhịp điệu biến đổi linh hoạt, giàu cảm xúc |
Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt | 4 câu, mỗi câu 5 chữ | Câu 1, 2, 4 hoặc câu 2, 4 hiệp vần | Ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh |
Thơ ngũ ngôn bát cú | 8 câu, mỗi câu 5 chữ | Câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau | Kết cấu chặt chẽ, tuân theo Đề - Thực - Luận - Kết |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt | 4 câu, mỗi câu 7 chữ | Câu 1, 2, 4 hoặc 2, 4 hiệp vần | Ý thơ cô đọng, giàu tính triết lý |
Thơ thất ngôn bát cú | 8 câu, mỗi câu 7 chữ | Câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau | Cấu trúc chặt chẽ, thể hiện sự trang trọng |
Thơ hiện đại | Không giới hạn số câu, số chữ (tự do hoặc theo số tiếng) | Không bắt buộc gieo vần | Phóng khoáng, sáng tạo, mang hơi thở thời đại |
Trau dồi vốn từ, EQ cùng ứng dụng học tiếng Việt VMonkey
Bạn mong muốn con đọc thơ trôi chảy, trau dồi vốn từ phong phú, đánh vần dễ dàng mà không cảm thấy gò bó? Hãy để VMonkey đồng hành cùng bé trên hành trình khám phá tiếng Việt!
VMonkey mang đến hơn 1.000 truyện cổ tích, thơ ca, bài học cuộc sống chọn lọc, giúp bé phát triển ngôn ngữ tự nhiên, đồng thời nuôi dưỡng tâm hồn, nâng cao trí tuệ cảm xúc (EQ) và kích thích trí tưởng tượng.
Với phương pháp học hiện đại, bé không chỉ tiếp cận tiếng Việt một cách sinh động, thú vị, mà còn rèn luyện khả năng tư duy và hình thành nhân cách tốt thông qua những câu chuyện giàu tính giáo dục.
Đăng ký ngay để giúp bé làm chủ tiếng Việt một cách dễ dàng và trọn vẹn nhất!
Phân biệt các thể thơ là một kỹ năng quan trọng giúp thí sinh tự tin làm bài và đạt điểm cao trong phần Đọc - Hiểu THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn. Hãy dành thời gian ôn tập kỹ lưỡng các thể thơ, luyện tập phân biệt qua các dạng bài tập đa dạng để tự tin bước vào kỳ thi và gặt hái thành công!